1. Trang chủ
  2. /
  3. Chứng khoán
  4. /
  5. Chứng quyền có đảm bảo (CW) là gì? Đặc điểm và cách tính giá?

Chứng quyền có đảm bảo (CW) là gì? Đặc điểm và cách tính giá?

Chứng quyền có đảm bảo (CW) là gì?

Chứng quyền có bảo đảm (Covered Warrant – CW) là một loại chứng khoán được phát hành bởi các công ty chứng khoán, có tài sản đảm bảo và có tính chất tương tự như một hợp đồng quyền chọn. Nhà đầu tư giữ chứng quyền có quyền mua (trong trường hợp chứng quyền mua) hoặc bán (trong trường hợp chứng quyền bán) chứng khoán cơ sở tại một giá đã được xác định trước (giá thực hiện) và một thời điểm đã được xác định trước (ngày đáo hạn). Khi thanh toán, nhà đầu tư có thể nhận được khoản tiền thanh toán hoặc chứng khoán cơ sở tương ứng.

Mỗi chứng quyền luôn được gắn với một mã chứng khoán cơ sở để xác định lãi/lỗ vào ngày đáo hạn.

Ở Việt Nam, ban đầu chỉ có chứng quyền mua với tài sản cơ sở là cổ phiếu và thanh toán bằng tiền được phát hành. Sau khi được phát hành, các chứng quyền được niêm yết và giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và được đảm bảo về thanh khoản bởi các tổ chức phát hành.

Có hai loại Chứng quyền (Covered Warrant – CW) là chứng quyền mua và chứng quyền bán.

  • Chứng quyền mua cho phép người sở hữu mua một số lượng cổ phiếu cơ sở với giá đã được xác định trước (giá thực hiện) hoặc nhận khoản tiền chênh lệch giữa giá thực hiện và giá thị trường của cổ phiếu cơ sở tại thời điểm thực hiện nếu giá thị trường cao hơn giá thực hiện.
  • Chứng quyền bán cho phép người sở hữu bán một số lượng cổ phiếu cơ sở với giá đã được xác định trước (giá thực hiện) hoặc nhận khoản tiền chênh lệch giữa giá thực hiện và giá thị trường của cổ phiếu cơ sở tại thời điểm thực hiện nếu giá thị trường thấp hơn giá thực hiện.

Tuy nhiên, hiện nay theo quy định của Ủy ban Chứng khoán và Sở giao dịch HSX, các công ty chứng khoán chỉ được phép phát hành Chứng quyền mua.

Chứng quyền có đảm bảo (CW) là gì? Đặc điểm và cách tính giá?

Công thức tính giá chứng quyền

Giá chứng quyền = Giá trị nội tại + Giá trị thời gian

Giá trị nội tại của chứng quyền phụ thuộc vào sự chênh lệch giữa giá của chứng khoán cơ sở và giá thực hiện. Tuy nhiên, chỉ có những chứng quyền mang lại lợi nhuận mới có giá trị nội tại dương.

Giá trị thời gian của chứng quyền thường giảm dần theo thời gian và sát với 0 khi đến ngày đáo hạn.

Công thức tính giá này phổ biến trên thị trường chứng khoán và bị ảnh hưởng trực tiếp bởi sự biến động của thị trường. Giá trị của chứng khoán cơ sở có thể tăng hoặc giảm khi giao dịch trên sàn.

Để đầu tư chứng quyền hiệu quả, nhà đầu tư cần phân tích và đánh giá xu hướng tăng trưởng của chứng khoán cơ sở. Từ đó, người đầu tư có thể đưa ra quyết định đầu tư hợp lý.

Cách tính giá chứng quyền tại thời điểm đáo hạn

  • Ngày đáo hạn là ngày cuối cùng mà chứng quyền có giá trị sử dụng. Nói cách khác, sau ngày này, nhà đầu tư sẽ không thể sử dụng bất kỳ chứng quyền nào.
  • Để đảm bảo tính chính xác trong quá trình giao dịch, nhà đầu tư cần phải phân biệt giá chứng quyền, giá thực hiện và giá thanh toán để biết giá áp dụng vào ngày đáo hạn.
  • Giá chứng quyền: Là giá nhà đầu tư trả ban đầu để nắm giữ chứng quyền.
  • Giá thanh toán: Là giá trung bình của chứng khoán cơ sở trong 5 ngày giao dịch gần nhất (ngoại trừ ngày đáo hạn).
  • Giá thực hiện: Là giá mua của chứng khoán cơ sở khi đáo hạn.
  • Tỷ lệ chuyển đổi: Số lượng chứng quyền cần để thực hiện quyền mua 1 chứng khoán cơ sở.
  • Nếu giá thanh toán của chứng khoán cơ sở cao hơn giá thực hiện của chứng quyền vào ngày đáo hạn, nhà đầu tư sẽ được thanh toán phần chênh lệch bằng tiền.

Số tiền thanh toán nhà đầu tư nhận được được tính như sau:

Tiền thanh toán/ chứng quyền = (Giá thanh toán – Giá thực hiện) / Tỷ lệ chuyển đổi

Người đầu tư mua chứng quyền với kỳ vọng chứng khoán cơ sở sẽ tăng giá. Do đó, chênh lệch giữa giá thanh toán và giá thực hiện là dương. Khi đó, nhà đầu tư mới có lời từ đầu tư.

Công thức tính giá chứng quyền

Tính giá trần và giá sàn cho chứng quyền mua

Giá trần: là giá tối đa mà chứng quyền mua có thể giao dịch được trong ngày đầu tiên và ngày giao dịch thông thường.

Giá trần = (Giá tham chiếu của chứng quyền mua + chênh lệch giữa giá trần của cổ phiếu cơ sở + giá tham chiếu của cổ phiếu cơ sở) * tỷ lệ chuyển đổi.

Giá sàn: là giá tối thiểu mà chứng quyền mua có thể giao dịch được trong ngày đầu tiên và ngày giao dịch thông thường.

Giá sàn = (giá tham chiếu của chứng quyền mua – đi chênh lệch giữa giá sàn của cổ phiếu cơ sở – giá tham chiếu của cổ phiếu cơ sở) *  tỷ lệ chuyển đổi.

Nếu giá sàn của chứng quyền mua nhỏ hơn hoặc bằng 0, thì giá sàn sẽ là đơn vị yết giá nhỏ nhất bằng 10 đồng để tránh những trường hợp giá âm không thực tế.

Đặc điểm chứng quyền có đảm bảo

CW là một loại chứng khoán có mã giao dịch riêng trên các sàn chứng khoán và hoạt động như một loại chứng khoán cơ sở (CKCS) thông thường. Việc cấp phép cho các công ty chứng khoán phát hành CW có đảm bảo là trách nhiệm của Ủy ban Chứng khoán (UBCK) nhà nước. Mỗi CW luôn được liên kết với một mã chứng khoán cơ sở để làm căn cứ xác định lãi hay lỗ.

Mức vốn bỏ ra để mua CW thường thấp hơn so với đầu tư trực tiếp vào cổ phiếu và có khả năng nhận lại khoản sinh lời tương đương. Khoản lỗ tối đa được giới hạn ngay tại thời điểm bắt đầu mua, đảm bảo cho nhà đầu tư không phải chịu mất nhiều hơn số tiền ban đầu đã đầu tư. Ngoài ra, không có áp lực Call margin khi giao dịch CW, giúp giảm bớt rủi ro cho nhà đầu tư.

Đặc điểm chứng quyền có đảm bảo

Cách xác định giá chứng quyền

Việc xác định giá của Chứng quyền phụ thuộc vào 2 thời điểm chính:

  • Thời điểm IPO: Công ty chứng khoán phát hành sẽ xác định mức giá cố định cho Chứng quyền.
  • Sau khi phát hành: Giá Chứng quyền sẽ biến động theo giá của mã chứng khoán cơ sở.

Nhà đầu tư có thể bán lại các Chứng quyền đã niêm yết trên sàn giao dịch.

Chứng quyền có thời hạn đáo hạn, đầu tư gia có thể giữ Chứng quyền đến thời điểm này để thu được khoản chênh lệch tiền mặt. Khoản chênh lệch này được tính dựa trên giá thực hiện (giá cố định quy định tại thời điểm mua Chứng quyền) và giá thanh toán tại ngày đáo hạn (giá trung bình của 5 phiên giao dịch trước thời điểm đáo hạn).

Trước khi phát hành, các công ty chứng khoán phải có một số lượng Chứng quyền nhất định để làm tài sản đảm bảo cho việc phát hành. Điều này là do các công ty chủ quản không được phép phát hành thêm.

Ví dụ về chứng quyền (CW)

Một nhà đầu tư quyết định mua 2.000 chứng quyền mua của cổ phiếu ABC với các thông tin sau:

  • Tỷ lệ chuyển đổi 4:1
  • Giá thực hiện 120.000 đồng
  • Giá hiện tại của cổ phiếu ABC là 110.000 đồng
  • Thời hạn chứng quyền là 9 tháng
  • Giá một chứng quyền là 1.500 đồng

Như vậy, tổng số tiền đầu tư vào chứng quyền là 3.000.000 đồng.

Sau 5 tháng, giá cổ phiếu ABC tăng lên 125.000 đồng và giá một chứng quyền trên thị trường là 2.000 đồng. Nhà đầu tư quyết định bán tất cả chứng quyền và lãi là:
2.000 x 2.000 – 1.500 x 2.000 = 1.000.000 đồng.

Vào ngày đáo hạn, giá thanh toán đối với cổ phiếu ABC được tính toán và công bố là 135.000 đồng. Tổ chức phát hành sẽ thanh toán cho nhà đầu tư số tiền là:
2.000/4 x (135.000 đồng – 120.000 đồng) = 15.000.000 đồng.

Mức lợi nhuận của nhà đầu tư là:
15.000.000 đồng – 3.000.000 đồng = 12.000.000 đồng.

Tuy nhiên, nếu giá thanh toán đối với cổ phiếu ABC được tính toán và công bố nhỏ hơn hoặc bằng 120.000 đồng (giá thực hiện), chênh lệch giữa giá thanh toán và giá thực hiện sẽ ≤ 0 đồng. Chứng quyền sẽ không được thực hiện và nhà đầu tư sẽ mất số tiền đầu tư vào chứng quyền là 3.000.000 đồng.

Các yếu tố ảnh hưởng đến giá chứng quyền

Giá thị trường của chứng khoán cơ sở và giá thực hiện quyền: hai yếu tố này là quan trọng để xác định giá trị của chứng quyền. Sự chênh lệch giữa hai yếu tố này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến giá của chứng quyền.

Thời gian đáo hạn: giá trị thời gian của chứng quyền cũng phụ thuộc vào thời gian đáo hạn. Nếu thời gian đáo hạn càng dài, giá trị của chứng quyền càng cao.

Biến động giá chứng khoán cơ sở: độ biến động của giá chứng khoán cơ sở cũng ảnh hưởng đến giá của chứng quyền. Nếu giá chứng khoán cơ sở dao động mạnh, khả năng tạo ra lợi nhuận của nhà đầu tư càng cao và giá của chứng quyền cũng sẽ tăng lên. Độ biến động này có thể được đo bằng biến động lịch sử và biến động hàm ý.

Lãi suất: lãi suất cũng là một yếu tố quan trọng để xác định giá của chứng quyền. Khi lãi suất tăng, giá trị của chứng quyền cũng tăng lên. Do đó, nhà đầu tư phải trả nhiều tiền hơn cho chứng quyền mua và ít hơn đối với chứng quyền bán.

Thanh khoản: việc thanh khoản trên thị trường thứ cấp cũng ảnh hưởng đến giá của chứng quyền. Nếu thanh khoản trên thị trường thứ cấp thấp, giá của chứng quyền có thể bị ảnh hưởng tiêu cực.

Rủi ro thanh toán: nhà phát hành có thể không thanh toán đầy đủ hoặc không thanh toán đúng hạn, gây ra rủi ro cho nhà đầu tư.

Rủi ro của chứng quyền

  • Rủi ro về thanh toán từ nhà phát hành (Credit Risk) là nguy cơ về khả năng nhà phát hành không thể thực hiện nghĩa vụ thanh toán trong các giao dịch chứng quyền.
  • Rủi ro đòn bẩy được định nghĩa là sự biến động của giá chứng quyền lớn hơn nhiều so với sự biến động của TSCS, tạo ra mức độ rủi ro cao hơn khi giao dịch chứng quyền.
  • Vòng đời giới hạn là thời gian chỉ trong đó chứng quyền có giá trị. Sau khi đến ngày đáo hạn, chứng quyền sẽ mất giá trị.
  • Giá trị thời gian của chứng quyền giảm dần theo thời gian, ngay cả khi các yếu tố khác như giá TSCS hay độ biến động giá không thay đổi, làm giá chứng quyền giảm khi đến ngày đáo hạn.
  • Giới hạn thanh khoản trên thị trường thứ cấp là một trong những rủi ro khi giao dịch chứng quyền, do mức độ thanh khoản của chứng quyền trên thị trường này thấp hơn so với thị trường chính.
  • Rủi ro về khả năng tạo lập thị trường của tổ chức phát hành chứng quyền cũng là một trong những nguy cơ có thể xảy ra, do tổ chức này có thể can thiệp vào thị trường để thúc đẩy giá trị chứng quyền.

BẢNG XẾP HẠNG
1
https://www.facebook.com/xtb
2
https://www.facebook.com/Vietnam.Exness
3
https://www.facebook.com/FxProGlobal
4
https://www.facebook.com/RoboForexOfficial
5
https://www.facebook.com/teletradeofficial/
6
https://www.facebook.com/GlobalPrimeFx
7
https://www.facebook.com/zulutrade/
8
https://www.facebook.com/eToro
9
https://www.facebook.com/Tickmill
10
https://www.facebook.com/xmvietnamese